Tháp oxy hóa

THÁP OXY HÓA

Tháp oxy hóa giá rẻ được Công ty CP CHEMIC sản xuất bằng 100% vậy liệu inox 304 nên đảm bảo độ chịu ăn mòn tốt, thiết bị có thể chống chịu với cái loại nước có tính ăn mòn và các loại nước có độ pH nhỏ. Các mối hàn trên thiết bị thap oxy hoa được hàn theo chế độ hàn áp lực, với đội ngũ công nhân có tay nghề cao,

Ngoài ra các mối hàn đều được hàn 2 mặt, phía trong và phía ngoài để đảm bảo chất lượng sản phẩm khi xuất xưởng là tốt nhất. Để đạt tính thẩm mỹ cao, mỗi sản phẩm tháp oxy hóa inox do công ty chúng tôi làm ra đều được rửa bằng dung dịch tẩy rửa chuyên dụng, làm cho bề mặt thiết bị sáng bóng, có tính thẩm mỹ cao.

tháp oxy hóa đường kính 1200mm
Hình ảnh tháp oxy hóa

CẤU TẠO THÁP OXY HÓA INOX:

Cấu tạo tháp oxy hóa sẽ gồm một số những phần chính như sau: thân tháp, đáy tháp, phễu phun nước, đường nước vào, đường nước ra, các cửa hút gió không khí giàu oxy, sàng tung nước, côn thu nước và cuối cùng là cửa vệ sinh. Trên đây là các thành phần chính của tháp oxy hóa      

NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA THÁP:

Trong nước ngầm và nước sinh hoạt khi chưa xử lý có chứa rất nhiều các tạp chất như: sắt (Fe), Asen (As), Chì (Pb), các chất rắn lơ lửng, Nhôm (Al), Đồng (Cu)... Các chất rắn và các kim loại này rất có hại cho con người cũng như các động vật khác, nếu mà chúng ta hoặc động vật uống phải các loại kim loại độc hại này. Ngoài ra các kim loại này còn gây ra một số mùi khó chịu và màu cho nước, ví dụ: Sắt sẽ gây ra mùi tanh và màu vàng cho nước. Để loại bỏ hoàn toàn Sắt (Fe) trong nước ngầm cũng như nước sinh hoạt. Người ta sử dụng tháp oxy hóa cao tải (hay tháp oxy hóa, tháp trộn oxy) để làm thoáng và oxy hóa Fe2+ có trong nước sinh hoạt hoặc nước ngầm trở thành Fe3+. Ở trạng thái Fe3+, các nguyên tử sắt sẽ tạo thành các bông keo sắt có kích thước và khối lượng lớn, dễ lắng xuống theo trọng lực và được loại bỏ ra khỏi nước sinh hoạt hoặc nước ngầm theo quá trình lắng.

THÔNG TIN SẢN PHẨM THÁP OXY HÓA CAO TẢI:

- Tên quy cách: Tháp oxy hóa, Tháp cao tải, Tháp oxy hóa cao tải, Tháp oxy hóa cao tải inox
- Vật liệu: 100% Inox SUS 304
- Năng suất: Khách hàng có thể chọn theo model của CHEMIC hoặc theo nhu cầu chế tạo của KHÁCH HÀNG
- Công ty chế tạo: Công ty cổ phần thiết bị hóa chất và môi trường CHEMIC
ỨNG DỤNG THÁP OXY HÓA INOX:

Hiện nay trong xử lý nước cấp công nghiệp. Và trong xử lý nước sinh hoạt không thể thiếu được tháp oxy hóa cao tải. Vì quá trình loại bỏ Sắt (Fe) khỏi nước bằng tháp oxy hóa là ưu việt hơn cả. Trong dây chuyền công nghệ, tháp oxy hóa sẽ được kết nối sau bơm nước cao áp, và trước bể lắng. Nó thường được đặt ở vị trí thoáng gió, vì nhu cầu hút gió của nó là lớn. 
Nếu chúng ta đặt nó ở vị trí thấp và thiếu khí oxy, khả năng oxy hóa của tháp sẽ kém. Dẫn đến quá trình loại bỏ Fe ra khỏi nước là kém. Nền đất khi đặt tháp oxy hóa cao tải phải tốt, do tháp cao và có khối lượng lớn. Chúng ta nên đổ bê tông cho móng của tháp và cố định tháp một cách vững chắc.

ƯU ĐIỂM THÁP OXY HÓA:

- Gọn gàng, dễ lắp đặt và chiếm dụng ít không gian lắp đặt
- Vận hành ổn định, độ tin cậy cao
- Độ bền cao, tuổi thọ thiết bị lâu
- Tiết kiệm chi phí hơn so với giàn tưới thông thường
- Năng suất linh động : Có thể từ 5-100 m3/h
- Chi phí đầu tư ban đầu thấp, phù hợp với nhiều loại mô hình từ khu công nghiệp, khu dân cư, nhà máy.
Chúng tôi sẵn sàng chế tạo theo yêu cầu của khách hàng.
Mọi thông tin chi tiết xin khách hàng liên hệ theo HOTLINE: 0962276228 gặp Mr. Quế
E-mail: chemicjsc@gmail.com

Bình lọc áp lực

BÌNH LỌC ÁP LỰC

Bình lọc áp lực - Bình lọc áp lực inox - Bình lọc áp lực giá rẻ (hay còn gọi là: bình lọc nước áp lực, bình lọc nước cao tải, binh loc ap luc) được Công ty CP Thiết bị Hóa chất và Môi trường CHEMIC sản xuất bằng 100% vậy liệu inox 304 nên đảm bảo độ chịu ăn mòn tốt, thiết bị có thể chống chịu với cái loại nước có tính ăn mòn và các loại nước có độ pH nhỏ. 

Các mối hàn trên thiết bị được hàn theo chế độ hàn áp lực. Với đội ngũ công nhân có tay nghề cao, ngoài ra các mối hàn đều được hàn 2 mặt. Phía trong và phía ngoài để đảm bảo chất lượng sản phẩm khi xuất xưởng là tốt nhất. Để đạt tính thẩm mỹ cao, mỗi sản phẩm bình lọc áp lực inox do công ty chúng tôi làm ra đều được rửa bằng dung dịch tẩy rửa chuyên dụng. Làm cho bề mặt thiết bị sáng bóng, có tính thẩm mỹ cao.
hình ảnh bình lọc áp lực
Hình ảnh bình lọc áp lực

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG BÌNH LỌC ÁP LỰC INOX:

Bình lọc áp lực làm việc theo nguyên lý lọc với áp lực nước cao. Áp lực nước cao để thắng được trở lực của các lớp vật liệu lọc gây ra. Mục đích của bình lọc áp lực là để loại bỏ kim loại nặng, các chất rắn lơ lưởng có trong nước. Để làm được việc đó thì trong bình lọc áp lực cần có các lớp vật liệu lọc. Ví dụ như: Cát thạch anh, cát mangan, sỏi, than hoạt tính...

Với khối lượng vật liệu lọc phù hợp với năng suất làm việc của bình lọc áp lực. Chúng ta biết răng số lớp vật liệu lọc và kích thước vật liệu lọc ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lọc. Tất nhiên, khi số lượng vật liệu lọc và số lớp vật liệu lọc tăng lên thì đồng nghĩa hiệu quả của quá trình lọc cũng tăng. Nhưng ngược lại, trở lực của lớp hạt vật liệu lọc gây ra là lớn, ảnh hưởng đến áp suất làm việc của thiết bị cũng như áp suất làm việc của bơm nước. Để bình lọc áp lực hoạt động tốt và tiết kiệm các chi phí, cần phải tính toán tốt. Sao cho hợp lý số lượng vật liệu lọc, số lớp vật liệu, đường kính thiết bị...

THÔNG TIN SẢN PHẨM BÌNH LỌC ÁP LỰC:

- Tên quy cách: Bình lọc áp lực, Bình lọc nước áp lực, Bình lọc cao tải, Bình lọc áp lực inox
- Vật liệu: 100% Inox SUS 304
- Áp suất làm việc tối đa: 15 Kg/Cm2
- Năng suất:  theo nhu cầu chế tạo của KHÁCH HÀNG
- Thương hiệu chế tạo: Công ty cổ phần thiết bị hóa chất và môi trường CHEMIC
- Giá cả: thương lượng

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG BÌNH LỌC ÁP LỰC:

Bình lọc áp lực thực chất là một bình lọc đa tầng. Bên trong bình lọc áp lực có chứa các lớp (tầng) vật liệu lọc. Vật liệu lọc bao gồm: cát thạch anh, than hoạt tính, các loại sỏi sạch, các oxit mangan,... Chính các loại vật liệu này khi được xếp lớp lên nhau sẽ tạo thành một lớp vật liệu lọc tuyệt vời.

Lớp vật liệu lọc này sẽ loại bỏ các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ có độc tan trong nước như thuốc trừ sâu, các loại nấm, vi khuẩn gây độc... Đặc biệt bình lọc áp lực còn loại bỏ các kim loại nặng còn tồn dư trong nước như là : Asen (As), Chì (Pb), Sắt (Fe).... rất có hại cho sức khỏe con người. Chính những đặc tính ưu việt đó mà Bình lọc áp lực inox được sử dụng để xử lý nước sinh hoạt, xử lý nước cấp cho các khu công nghiệp, cho các khu dân cư.

ƯU ĐIỂM BÌNH LỌC NƯỚC ÁP LỰC INOX:

- Gọn gàng, dễ vận chuyển, dễ lắp đặt và lắp đặt dễ dàng

- Chịu được độ ăn mòn tốt, do làm bằng thép inox 304

- Chịu được áp suất cao

- Hiệu quả lọc tốt hơn so với các phương pháp lọc thông thường

- Năng suất linh động từ 4-100m3/h tùy vào từng hệ thống

- Vệ sinh và thay vật liệu lọc một cách dễ dàng

- Chi phí đầu tư thấp hơn so với các phương pháp lọc khác

Mọi thông tin chi tiết, liên hệ báo giá bình lọc áp lực xin khách hàng liên hệ theo

HOTLINE: 0962276228

Tháp oxy hóa đường kính 1200mm

THÁP OXY HÓA ĐƯỜNG KÍNH 1200

Như chúng ta đã biết, trong các vật liệu chống ăn mòn hiệu quả thì phải kể đến đó là thép inox, thép inox có nhiều loại và chất lượng khác nhau. Nhưng đến với CHEMIC, chúng tôi đề xuất cho khách hàng sử dụng thap oxy hoa inox được làm hoàn toàn bằng thép inox sus304. 

Chắc chắn rằng với việc làm hoàn toàn bằng inox này, tháp oxy hóa cao tải sẽ chịu được sự ăn mòn rất lâu theo thời gian. Điều đó có nghĩa là tăng tuổi thọ của thiết bị, cũng như giảm chi phí đầu tư cho các doanh nghiệp. Hiện nay trên thị trường có rất ít công ty chuyên thiết kế và chế tạo dây chuyền và thiết bị lọc nước. Đặc biệt hơn đối với tháp oxy hóa thì lại càng ít công ty.

hình ảnh tháp oxy hóa đường kính 1200mm
Hình ảnh tháp oxy hóa đường kính 1200mm

Hiện trạng sử dụng tháp oxy hóa hiện nay:

Hiện nay trong công nghiệp, tháp oxy hóa là một phần không thể thiếu được trong dây chuyền xử lý nước thải. Bởi tính ưu việt trên mọi phương diện đó mà tháp oxy hóa làm bằng 100% inox. Đã được các công ty tin dùng. Đem lại hiệu quả kinh tế to lớn so với các phương pháp khác.

Công ty CP Thiết bị Hóa chất và Môi trường CHEMIC. Là công ty chuyên thiết kế, chế tạo, cung cấp các loại dây chuyền thiết bị ngành hóa chất. Với đội ngũ kỹ sư đông đảo và có tay nghề cao, với ý nghĩ và chiến lược kinh doanh " cùng chia sẻ, cùng thành công". Chúng tôi hy vọng sẽ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất mà giá lại cạnh tranh.

Để được tư vấn thêm về thiết bị, về chế độ bảo hành, về cách vận hành. Xin vui lòng liên hệ theo hotline: 0962276228

Xử lý nước bị nhiễm Asen bằng công nghệ NanoVast


Đứng trước các vấn đề nhiễm độc Asen trong nước ngầm ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe con người, mới đây các nhà khoa học thuộc Phòng hóa vô cơ – Viện hóa học đã nghiên cứu chế tạo và ứng dụng thành công hệ thống xử lý nước nhiễm asen và kim loại sử dụng công nghệ NanoVAST. 

Đây được coi là Phương pháp xử lý nước nhiễm Asen và các kim loại nặng hiệu quả, an toàn và kinh tế. Trên cơ sở công nghệ này có thể thiết kế hàng loạt các hệ xử lý asen cho nước ăn uống sử dụng ở quy mô gia đình, cụm gia đình, cơ quan xí nghiệp, trường học, bệnh viện….

Vật liệu xử lý nước nhiễm Asen


Nhiễm độc asen trong nước ngầm, được xem là một cuộc khủng hoảng môi trường chưa từng có trong lịch sử thế giới hiện đại. Ô nhiễm asen theo diện rộng đã gây ngộ độc đến số lượng lớn dân chúng. Một nghiên cứu năm 2007 cho thấy có trên 137.000.000 người ở hơn 70 quốc gia có thể bị ảnh hưởng bởi nhiễm độc asen trong nước ăn uống điển hình là: Ấn Độ, Đài Loan, Achentina, Trung Quốc, Mehico, Thái Lan, Chile, Bangladesh, Mỹ, Campuchia, Việt Nam… 

Năm 2002 các nhà khoa học viện Công nghệ Massachusetts đã dự đoán trên toàn thế giới có khoảng 1,2 triệu trường hợp tăng sắc tố da, 600.000 trường hợp mắc chứng dày biểu bì và sừng hóa da, 125.000 trường hợp ung thư da và 3.000 người chết mỗi năm do ung thư các cơ quan nội tạng liên quan đến việc ăn uống nước có chứa hàm lượng asen cao.

Vật liệu xử lý nước nhiễm asen
Vật liệu xử lý nước nhiễm asen

Phương pháp xử lý nước nhiễm Asen

Các kỹ thuật sử dụng để loại bỏ asen, hấp phụ được đánh giá là kỹ thuật phổ biến có hiệu quả cao trong xử lý nước. Hàng loạt chất hấp phụ mới được phát triển nhằm nâng cao hiệu quả loại bỏ các chất gây ô nhiễm hữu cơ và vô cơ trong nước đặc biệt là asen. Chất hấp phụ nanocomposite được quan tâm đặc biệt vì chúng kết hợp được bản chất và ưu thế của từng cấu tử nhất là các cấu tử có kích thước nano.

Chúng đại diện cho một sự thay thế hấp dẫn, là một chất hấp phụ xúc tác với hoạt tính cao và chọn lọc theo hướng phù hợp với một tác nhân nào đó. Các chất hấp phụ mới tiên tiến có thành phần, cấu trúc, chức năng và đặc tính đặc biệt được nghiên cứu áp dụng trong xử lý nước.


Ở Việt Nam, việc nghiên cứu loại bỏ asen cho nước sinh hoạt đã bắt đầu từ lâu, nhưng nói chung chúng ta chưa có một công nghệ và vật liệu nào tỏ ra có ưu thế vượt trội trong việc xử lý asen cả ở quy mô gia đình cũng như quy mô công nghiệp. Công nghệ chủ yếu vẫn là oxy hoá cộng kết tủa – lắng lọc đồng thời với quá trình xử lý mangan và sắt có sẵn trong nước ngầm. Đây là một công nghệ cổ điển, hiệu quả loại bỏ asen thấp, sự can thiệp của các tác nhân oxy hoá đôi khi không đem lại kết quả mong muốn.


Để giải bài toán cho việc xử lý ô nhiễm asen, gần đây, các nhà khoa học thuộc Phòng hóa vô cơ – Viện hóa học đã nghiên cứu chế tạo thành công hệ thống xử lý nước nhiễm Asen và kim loại nặng sử dụng công nghệ Nano VAST, trong đó có sử dụng 2 loại vật liệu hấp phụ asen tiên tiến chế tạo trong nước là NC-F20 và NC-MF.

Đây là kết quả nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện công nghệ và chế tạo thiết bị xử lý nước nhiễm asen sử dụng vật liệu hấp phụ hiệu năng cao NC-F20 cho vùng nông thôn Hà Nam” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, do KSC. Phạm Văn Lâm – Phòng Hóa vô cơ – Viện Hóa học làm chủ nhiệm.

Vật liệu hấp phụ asen hiệu năng cao NC-F20

Vật liệu hấp phụ asen NC–F20 là vật liệu Nanocomposite – Magnetite. Đây là loại vật liệu lai tổ hợp giữa oxit sắt từ kích thước nano với carbon hoạt tính trên nền montmorillonite. NC-F20 có màu nâu đen đến nâu đỏ; có khả năng hấp phụ cả hai dạng As(III) và As(V) dung lượng hấp phụ tĩnh đạt Qmax = 30-35 g As(V)/kg vật liệu, ngoài ra vật liệu còn có khả năng hấp phụ hàng loạt các ion khác như Cu, Pb, Hg, Cr,…; thời gian tiếp xúc ngắn (10-15 phút) trở lực thủy lực thấp.

Vật liệu xúc tác oxy hóa hấp phụ nanocomposite oxit phức hợp Mn-Fe (NC-MF)

Đây là vật liệu lai tổ hợp giữa oxit phức hợp Mn- Fe dạng vô định hình với carbon hoạt tính trên nền montmorillonite. Vật liệu thể hiện tính năng xúc tác oxy hóa và hấp phụ đồng thời. NC-MF có khả năng hấp phụ cả hai loại As(III) và As(V), Dung lượng hấp phụ tĩnh Qmax = 100-120gAs(III) / kg, vật liệu có khả năng hấp phụ các ion kim loại khác: Fe, Cu, Pb, Cr…; tốc độ hấp phụ tương đối cao (20 phút tiếp xúc).
Cả hai vật liệu (Nc-F20 và NC-MF) đều có thời gian sống cao khi làm việc liên tục, dễ sử dụng, dễ loại bỏ khi vật liệu hết tác dụng, rất thích hợp với các hệ thống nhỏ nhất là quy mô hộ gia đình, cơ quan xí nghiệp, chi phí hoạt động thấp và thân thiện với môi trường.
Dạng asen phổ biến trong nước ngầm là As(III), chúng có độc tính cao và rất khó loại bỏ. Thông thường cần phải oxy hóa As(III) thành As(V) bằng các tác nhân hóa học như O2, ozon, H2O2, KMnO4, Cl2 … Điều đó dẫn đến phức tạp hóa và chi phí cao cho hệ thống tiền oxy hóa. Việc chế tạo thành công vật liệu xúc tác oxy hóa hấp phụ NC -MF đã giải quyết triệt để vướng mắc này.


Công nghệ NanoVAST (Tổ hợp vật liệu NC-MF và NC-F20 kết nối với các kỹ thuật khác)




Trong công nghệ NanoVAST, một hệ thống tiền xử lý theo kỹ thuật thông thường được lắp đặt trước hệ thống hấp phụ. Nhiệm vụ của hệ thống này là bão hòa oxy không khí nhằm tách loại triệt để Fe, Mn… và qua đó giảm tối đa nồng độ asen và các chất rắn lơ lửng. Hiệu quả làm việc của hệ thống này là rất quan trọng nhằm giảm tải và chống làm bẩn các chất hấp phụ. Tùy theo từng nguồn nước hệ thống này có thể được thiết kế khác nhau.

Tổ hợp vật liệu NC-MF và NC-F20 có ưu điểm nổi trội là hấp phụ với tốc độ nhanh với dung lượng rất cao, khi cân bằng nồng độ asen trong nước nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép (10 ppb).
Việc ghép nối hệ thống tiền xử lý với hệ thống lọc nano trên nền vật liệu NC-F20 và NC-MF cho phép kéo dài thời gian làm việc do nồng độ asen đầu vào của cột hấp phụ NC-F20 giảm, tăng thời gian sống của NC-MF và NC-F20 và làm giảm giá thành.
Hệ thống Nano Vast ban đầu đã được triển khai ứng dụng vào thực tiễn tại Trạm xá xã Nhân Khang – Lý Nhân – Hà Nam, có khả năng loại bỏ asen từ 200 ppb xuống dưới 5 ppb (tiêu chuẩn là 10 ppb) với công suất xử lý 1,5m3/h đạt tiêu chuẩn về asen trong nước ăn uống. Hệ thống được thiết kế dạng modul chuẩn nhằm lắp ghép dễ dàng, điều khiển hệ thống theo hai chế độ: tự động hoàn toàn hoặc bằng tay. Đến nay hệ thống Nano Vast đã được triển khai và nhân rộng tại nhiều địa bàn trong cả nước với các công suất là 0,8m3/h, 1,2m3/h và 1,5m3/h.
Hệ thống NanoVAST hiện được thiết kế tương đối chuyên nghiệp với những ưu điểm nổi bật như không dùng hóa chất , điều khiển hoàn toàn tự động hoặc bán tự động, giảm đến mức tối đa can thiệp của các thao tác vận hành. Chất lượng nước sau xử lý đảm bảo tiêu chuẩn nước ăn uống với hàm lượng asen < 5μg/l (tiêu chuẩn nồng độ asen an toàn là: <10μg/l). Hệ thống có hình thức đẹp, cấu trúc chắc chắn. Có thể sử dụng rộng rãi ở quy mô cụm gia đình cơ quan xí nghiệp, trường học, bệnh viện …


Các công nghệ xử lý nước thải hiện nay

Bốn công nghệ gồm: Xử lý nước thải bằng công nghệ keo tụ tạo bông; Xử lý nước thải bằng công nghệ kết tủa; Xử lý nước thải bằng công nghệ thẩm thấu; Công nghệ siêu lọc.
Xử lý nước thải bằng công nghệ keo tụ tạo bông
Các hạt cặn không tan hoặc hòa tan trong nước thải thường đa dạng về chủng loại và kích thước, có thể bao gồm các hạt cát, sét, mùn, vi sinh vật, sản phẩm hữu cơ phân huỷ… Kích thước hạt có thể dao động từ vài micromet đến vài mm. Bằng các phương pháp xử lý cơ học (lý học) chỉ có thể loại bỏ được những hạt kích thước lớn hơn 1 mm.
Xử lý nước thải bằng công nghệ kết tủa
Quá trình kết tủa thường gặp trong xử lý nước là kết tủa carbonate canxi và hydroxit kim loại. Ví dụ ứng dụng quá trình kết tủa làm mềm nước theo phương pháp như sau: Kim loại chứa trong nước thải có thể tách loại đơn giản bằng cách tạo kết tủa kim loại dưới dạng hydroxit. 

Giá trị pH tối ưu để quá trình kết tủa xảy ra hiệu quả nhất của các kim loại khác nhau không trùng nhau. Do đó, cần xác định giá trị pH thích hợp đối với từng kim loại nước thải cụ thể cần xử lý. Bên cạnh đó, quá trình kết tủa còn được ứng dụng trong quá trình khử SO42-, F-, PO43-.
Xử lý nước thải bằng công nghệ thẩm thấu
Các kỹ thuật như điện thẩm tích, thẩm thấu ngược, siêu lọc và các quá trình tương tự khác ngày càng đóng vai trò quan trọng trong xử lý nước thải. Màng được định nghĩa là lớp đóng vai trò ngăn cách giữa các pha khác nhau. Đó có thể là chất rắn, hoặc 1 gel (chất keo) trương nở do dung môi hoặc thậm chí cả một chất lỏng. Việc ứng dụng màng để tách các chất, phụ thuộc vào độ thấm của các hợp chất qua màng.
Công nghệ siêu lọc (Ultra filtration, Micro filtration)
Cả siêu lọc và thẩm thấu ngược đều phụ thuộc vào áp suất, động lực của quá trình và đòi hỏi màng cho phép một số cấu tử thấm qua và giữ lại một số cấu tử khác. Sự khác biệt giữa hai quá trình là ở chỗ siêu lọc thường được sử dụng để tách dung dịch có khối lượng phân tử trên 500 và có áp suất thẩm thấu nhỏ (ví dụ các vi khuẩn, tinh bột, protein, đất sét…). Còn thẩm thấu ngược thường được sử dụng để khử các vật liệu có khối lượng phân tử thấp và có áp suất thẩm thấu cao.

Công nghệ đốt chất thải rắn bằng nguồn vốn xã hội hóa ở Bắc Ninh

Hiện nay xử lý chất thải rắn (sinh hoạt và công nghiệp) là một vấn đề còn bức xúc trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Chất thải phát sinh trong quá trình sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của con người, tồn tại cả ở 3 trạng thái: khí thải - nước thải (chất thải lỏng) - chất thải rắn. Ở đây chúng ta quan tâm chủ yếu đến xử lý CTR hay còn gọi là rác thải.
Giống như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng cũng đã và đang áp dụng nhiều giải pháp thông dụng để xử lý CTR như: giải pháp chôn lấp, giải pháp tái chế, tái sử dụng; giải pháp sản xuất phân compost...
Tuy nhiên, những phương pháp này vẫn còn có những nhược điểm, chưa thể giải quyết được những nhu cầu về lâu dài hoặc chưa đem lại những hiệu quả kinh tế như mong muốn:
Giải pháp chôn lấp:
Đóng vai trò quan trọng nhất trước đây cũng như hiện nay, bởi có thể xử lý được một khối lượng lớn rác thải với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, với đà tăng trưởng của quá trình đô thị hóa này càng thu hẹp quỹ đất, tỷ lệ nghịch với lượng rác thải gia tăng như hiện nay, giải pháp chôn lấp không thể đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như về lâu dài.
Thực tế nếu tính đủ phí tổn về chiếm dụng quỹ đất thì chi phí cho giải pháp chôn lấp cũng không phải là thấp trong cơ chế thị trường. Một nguy cơ khác cho môi trường sinh thái là hầu hết các bãi chôn lấp không đáp ứng yêu cầu "chôn lấp an toàn", làm phát sinh nguồn nước rỉ rác cực độc hại, gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất cũng như nguồn nước ngầm.
Giải pháp tái chế, tái sử dụng:
Thu lượm và tái sử dụng đối với những thành phẩn hữu ích có trong rác thải như kim loại, nhựa nylon, giấy... đang rất được quan tâm và khai tác triệt để. Tuy nhiên, do cộng đổng dân cư chưa có thói quen phân loại rác từ nguồn, mặt khác những cá nhân hoặc tổ chức đang kinh doanh về nghề thu gom phế liệu thực tế đã quá tận dụng khía cạnh tái sửdụng nguyên liệu từ giải pháp này làm cho tỷ lệ còn lại của thành phẩn rác hữu ích khi tập kết đến bãi chưa còn lại không đáng kể. Do vậy, ứng dụng giải pháp tái chế từ rác thải chú thể đem lại hiệu quả kinh tế như mong muốn.
Giải pháp sản xuất phân Compost: đây là giải pháp đang được quan tâm ứng dụng. Giải pháp này tùy thuộc hiệu quả công nghệ vi sinh, có thể thu được một số dạng phân bón hữu cơ cho trổng trọt. Tuy nhiên, hạn chế của giải pháp này là chỉ xử lý được thành phần hữu cơ của rác thải, nghĩa là chỉ có thể hiệu quả khi xử lý rác thải sinh hoạt và không thể xử lý được thành phắn vô cơ, độc hại, đặc biệt là kim loại nặng (trong rác thải sinh hoạt và chiếm tỷ lệ lớn trong rác thải công nghiệp).

Mặt khác phương pháp này có năng suất xử lý rất thấp do công đoạn ủ và lên men vi sinh kéo dài vài tuần lễ. Đồng thời, công nghệ vi sinh này không xử lý được thành phẩn kim loại nặng có trong chất thải. Do vẫn tiểm ẩn hàm lượng kim loại nặng độc hại nên những sản phẩm phân bón dạng này chỉ dùng cho cây công nghiệp mà không cho phép sử dụng với các loại cây thực phẩm.
Xuất phát từ những khó khăn, bất cập này công nghệ Lò thiếu đốt CTR ra đời, giải quyết được trường hợp không thể sử dụng được cả ba giải pháp trên trong vấn để xử lý rác thải.
Công nghệ thiếu đốt có đặc điểm: Xử lý triệt để CTNH (rác công nghiệp và rác y tế); tiêu hủy toàn bộ tại chỗ, không vận chuyển, không lưu giữ qua đêm,nghiêm túc tuân thủ luật môi trường và các quy định vể khí thải, tro xỉ sau xử lý của cơ quan chức năng (đạt tiêu chuẩn khí thải TCVN 6560- 2005); thời gian xử lý nhanh; nhà xưởng lắp đặt trang thiết bị công nghệ không đòi hỏi diện tích lớn, yêu cẩu thiết kế, thi công đơn giản; sản phẩm thu được sau xử lý chỉ còn lại hai thành phần là khí sạch (95%) và tro xỉ vô hại (5%) không gây ô nhiễm thứ cấp và có thể tận dụng tái chế hoặc làm vật liệu xây dựng.
Với hiện trạng rác thải, đặc biệt là hẩu hết rác thải nguy hại không được phân loại từ nguồn và lưu trữ tùy tiện như hiện nay thì ứng dụng Công nghệ thiêu đốt là giải pháp hữu hiệu để xử lý triệt để các CTNH.
Mục đích của Lò đốt CTR là sử dụng nhiệt độ cáo biến toàn bộ các phân tử rác thải nguy hại thành hai sản phẩm sau xử lý. Lò đốt CTR cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ đốt đa cấp: rác thải qua buổng đốt sơ cấp sẽ bị phân hủy toàn bộ thành khí (95%) và tro xỉ (5%). Tuy nhiên, lượng khí này bao gồm các khí độc, tro bụi, mổ hóng, Furan - Dioxin...phải được xử lý triệt để bằng nhiệt độ cực cao (trên 1000 độ C) để loại trừ tất cả các phân tử khí độc hại trước khi xả thải vào môi trường chung.
Ngược lại, rác thải nếu thiêu đốt không đúng công nghệ sẽ vô cùng nguy hại vì chứng kiến thành các dạng khí độc chứa axit, tro bụi, bồ nóng.. .mà ta thường thấy ở dạng khói đen, kể cả Furan và Dioxin không màu - tác nhân gây ung thư.
Đây cũng được coi là một tín hiệu đáng mừng và cũng là một trong những giải pháp hiệu quả cho việc xử lý CTR tại Bắc Ninh.
Với chủ trương "Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường" những năm qua cùng với sự tham gia vào cuộc của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.
Hiện nay tỉnh Bắc Ninh có 15 KCN tập trung và 30 cụm công nghiệp, 62 làng nghệ, tổng lượng CTR phát sinh từ các CCN 250 tấn/ngày, làng nghề: 940 tấn/ngày, chất thải rắn sinh hoạt: 700 tấn/ngày... Để giải quyết những bức xúc về môi trường, tỉnh Bắc Ninh đã sớm có chủ trương (năm 2014) quy hoạch ở mỗi huyện, thị xã, thành phố có một khu xử lý chất thải tập trung rộng khoảng 5 ha trong đó có một nhà máy xử lý chất thải rắn (riêng Thành phố Bắc Ninh chất thải rắn sinh hoạt được đưa về khu xử lý CTR tập trung của tỉnh tại Phù Lãng - Quế Võ - Bắc Ninh với diện tích trên 60 ha). Đồng thời ban hành những cơ chế, chính sách cho việc đầu tư vào khu xử lý CTR tập trung; hỗ trợ 100% kinh phí thu gom, vận chuyển và đốt CTR-SH (296.0000đ đến 360.000đ/tấn đốt CTR-SH). Đây là động lực để các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án có công nghệ xử lý CTR tiên tiến, thân thiện với môi trường.
Với nguồn động lực ấy, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư những dây chuyền, lò đốt rác thải sinh hoạt tiện ích, hiệu quả. Hiện tại, rác thải thành phố Bắc Ninh, huyện Quế Võ được thu gom triệt để và đưa về xử lý tại Công ty TNHH Môi trường đô thị Hùng Phát (xã Phù Lãng, huyện Quế Võ) với công suất 200 tấn/ngày. 3 năm về trước, người dân các phường Đại Phúc, Vân Dương, Thị Cầu, Đáp Cầu (thành phố Bắc Ninh) và xã Phương Liễu (Quế Võ) luôn ám ảnh nỗi lo sợ về bãi rác thải Đồng Ngo. Nỗi âu lo ấy đã được “giải cứu” nhờ quyết tâm của tỉnh trong việc đầu tư dự án công trình xử lý, cải tạo bãi rác Đồng Ngo. Xóa bỏ bãi rác Đồng Ngo, không chỉ đáp ứng kỳ vọng của nhân dân mà còn tạo cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp, để thành phố Bắc Ninh thu hút các nhà đầu tư, xây dựng đô thị ngày càng văn minh, hiện đại.
Cùng với thành phố Bắc Ninh và Quế Võ, huyện Thuận Thành đã đầu tư và đi vào hoạt động nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung tại xã Ngũ Thái (do Công ty Cổ phần Môi trường Thuận Thành làm chủ đầu tư) với công suất 100 tấn/ngày; huyện Gia Bình đã đầu tư và đi vào hoạt động thử nghiệm nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung tại xã Cao Đức với công suất 70 tấn/ngày; huyện Yên Phong đang triển khai xây dựng đường vào khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung với công suất 1000 tấn/ngày...

Xử lý rác thải sinh học bằng công nghệ thủy nhiệt

Ưu điểm của công nghệ thủy nhiệt để xử lý rác thải sinh hoạt: Không sử dụng các nguồn năng lượng thứ cấp, không sử dụng hóa chất, không phát thải khí nhà kính. Rác thải sinh hoạt không cần phân loại, rút ngắn thời gian xử lý rác thải hữu cơ trong 3h, loại bỏ hết các vi sinh vật gây bệnh. 60% lượng rác thải sinh hoạt sẽ chuyển hóa thành nhiên liệu than chất lượng xấp xỉ than Đồng bằng sông Hồng.
nguyên lý của quá trình thủy nhiệt
nguyên lý của quá trình thủy nhiệt
Rác thải hữu cơ không cần phân loại được đưa trực tiếp vào thiết bị thủy nhiệt bằng cơ cấu cơ khí tự động hoặc. Hơi nước có nhiệt độ và áp suất cao (khoảng 220oC và 2,5Mpa) sẽ phun vào thiết bị thủy nhiệt. Với hơi nước ở nhiệt độ cao và áp suất cao, phần hữu cơ của rác thải sẽ bị tác nhân hơi nước xử lý thủy nhiệt trong thời gian 2h-3h.
Trong quá trình phản ứng thủy nhiệt, hơi nước thừa sẽ được đưa ra ngoài qua thiết bị ngưng tụ và trao đổi nhiệt. Nước ngưng sẽ vào hệ thống xử lý nước thải chung. Sau khi kết thúc phản ứng, tiến hành hạ áp và ly tâm để tách sản phẩm lỏng và rắn.
Nước tách từ quá trình ly tâm sẽ đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. Sản phẩm rắn thu được sau quá trình thủy nhiệt sẽ để khô tự nhiên trong 1 ngày. Sản phẩm thu được sẽ sử dụng 15% để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất hơi nước. 85% thu được sẽ là nhiên liệu rắn có đặc tính kỹ xấp xỉ than đồng bằng sông Hồng.
Tại các nước trong khu vực châu Á, do rác thải được phân loại từ đầu nguồn nên công nghệ xử lý rác thải cũng rất khác nhau. Công nghệ thủy nhiệt đã được áp dụng tại các nước như Indonexia, Thượng Hải, Thái Lan và Nhật Bản để xử lý rác thải hữu cơ chưa qua phân loại.
Trong thời gian 2014-2015, với sự giúp đỡ của các chuyên gia Nhật bản, nhóm nghiên cứu đã đi thăm quan, tìm hiểu công nghệ các quy trình xử lý rác thải ở trên và nhận thấy mô hình xử ý rác thải tại Jakata Indonesia rất giống với hiện trạng của rác thải Việt Nam.
Hệ thống xử lý rác thải tại Indonesia có công suất 50 tấn/ngày sử dụng 1 thiết bị thủy nhiệt thể tích 10m3 và sản phẩm của quá trình là than ứng dụng để đốt trong công nghiệp.

Công nghệ mới góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường

Công ty Ibenetor phối hợp với công ty Stonemaker (Canada) tổ chức hội nghị giới thiệu máy ép gạch không nung Stonemaker DM 100

máy Stonemaker DM 100 cho các doanh nghiệp Việt Nam.
máy Stonemaker DM 100 cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng (VLXD) không nung của thị trường và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường trong lĩnh vực xây dựng, công ty Ibenetor phối hợp với công ty Stonemaker (Canada) tổ chức hội nghị giới thiệu máy ép gạch không nung Stonemaker DM 100 điều khiển bằng kỹ thuật số, vừa diễn ra tại TP. Hồ Chí Minh.
Stonemaker DM 100 là dòng máy đa năng, với hệ thống sản xuất kép duy nhất trên thế giới cho phép sản xuất cả hai loại hỗn hợp, loại khô dành cho gạch lát đường và gạch block dùng để xây. Máy còn cung cấp cho khách hàng đầy đủ các loại khuôn, khuôn dập và các loại phụ kiện, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu mà khách hàng đòi hỏi để phục vụ nhu cầu sản xuất
Tại hội nghị, bà Nguyễn Hoàng Dung, Tổng giám đốc Công ty Ibenetor (đơn vị độc quyền nhập và phân phối máy ép gạch không nung Stonemaker DM 100 tại Việt Nam) cho biết, Stonemaker DM 100 với hệ thống dây chuyền khép kín được điều khiển bằng kỹ thuật số, cài đặt theo chế độ tự động; dễ vận chuyển và sử dụng trên mọi địa hình; quá trình sản xuất không gây tiếng ồn, không bụi, không khói; sản phẩm được sử dụng trong 24 giờ sau khi nén; có thể sử dụng nguyên liệu đầu vào tại chỗ như: cát, đá, xi măng, phế thải VLXD, mùn cưa, xỉ than…
Với những tính năng ưu việt đó sẽ giúp các chủ đầu tư tiết kiệm chi phí trong quá trình xây dựng, phù hợp với chủ trương của Chính phủ về khuyến khích sử dụng các sản phẩm gạch không nung nhằm hạn chế ảnh hưởng đến môi trường tại Việt Nam” bà Dung chia sẻ.
Stonemaker DM 100 được các chuyên gia đánh giá là dòng máy có công nghệ tiên tiến, giúp tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nguyên liệu so với công nghệ cùng loại hiện có và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay./.

Xử lý ô nhiễm môi trường bằng công nghệ nano

Các ví dụ về lợi ích tiềm năng của công nghệ nano bao gồm sự bền bỉ tăng lên của vật liệu chống lại sự va chạm cơ học hoặc thời tiết, giúp tăng tuổi thọ hữu ích của một sản phẩm; các lớp phủ chống ăn mòn và chống thấm nước dựa trên công nghệ nano; vật liệu cách nhiệt mới để nâng cao hiệu suất năng lượng của các tòa nhà; thêm các hạt nano vào vật liệu để giảm trọng lượng và tiết kiệm năng lượng trong quá trình vận chuyển.

công nghệ nano xử lý môi trường
công nghệ nano xử lý môi trường
Trong lĩnh vực công nghiệp hóa chất, vật liệu nano được ứng dụng dựa trên các đặc tính xúc tác đặc biệt của chúng để tăng năng lượng và hiệu quả nguồn tài nguyên, và các vật liệu nano có thể thay thế các hóa chất có hại cho môi trường trong các lĩnh vực ứng dụng nhất định.
Các nhà khoa học đang nghiên cứu giải pháp xử lý chất thải phóng xạ cho công nghệ nano, đặc biệt là việc sử dụng các sợi nano titanate làm chất hấp phụ để loại bỏ các ion phóng xạ khỏi nước. Các nhà nghiên cứu cũng đã khẳng định rằng các đặc tính cấu trúc độc đáo của các ống nano cực tím và các sợi nano tạo thành nguyên liệu cao cấp để loại bỏ các ion phóng xạ cisium và iodine phóng xạ trong nước.
Một phương pháp thanh lọc mới tương đối mới: nước lợ là công nghệ deionization dung (CDI). Những ưu điểm của CDI là không gây ô nhiễm thứ cấp, hiệu quả về chi phí và tiết kiệm năng lượng. Các nhà nghiên cứu Công nghệ Nano đã phát triển một ứng dụng CDI sử dụng graphene giống như nanoflakes như các điện cực cho deion hóa điện dung. Họ phát hiện ra rằng các điện cực graphene cho kết quả CDI tốt hơn so với các vật liệu carbon hoạt hóa thông thường.